Mô hình nông
nghiệp 4.0 và khả năng áp dụng ở Việt Nam: Nông nghiệp 4.0 là gì?
Nông nghiệp 4.0 còn được coi là hàm số của Nông nghiệp thông minh x Công nghệ thông minh x Thiết kế thông minh x Doanh nghiệp thông minh. Ở châu Á, Ấn Độ khó áp dụng cách mạng nông nghiệp 4.0 đầy đủ
Nông nghiệp 4.0 còn được coi là hàm số của Nông nghiệp thông minh x Công nghệ thông minh x Thiết kế thông minh x Doanh nghiệp thông minh. Ở châu Á, Ấn Độ khó áp dụng cách mạng nông nghiệp 4.0 đầy đủ

Cà
chua ứng dụng công nghệ điện toán đám mây “Akisai” có độ ngọt tự nhiên và hàm
lượng dinh dưỡng cao gấp 3 lần so với sản phẩm thông thường, Viện nghiên cứu rau
quả. Ảnh: Tú Anh
Tuy nhiên Thái Lan đang phấn đấu còn Đài Loan tự hào là
nơi cung cấp thiết bị cho nông nghiệp 4.0 chỉ sau một vài nước phát
triển.
Việt Nam chưa có mô hình hoàn chỉnh về nông nghiệp 4.0,
mới có một số mô hình thông minh thông qua hợp tác quốc tế về canh tác lúa, rau.
Chính phủ cần kịp thời định hướng cho nghiên cứu, triển khai mô hình nông nghiệp
4.0 đầy đủ.
Khái niệm và xuất xứ của nông nghiệp 4.0
Theo khái niệm của Hiệp hội Máy Nông nghiệp Châu Âu
(European Agricultural Machinery, 2017):
) Nông nghiệp 1.0 xuất hiện ở đầu thế kỷ 20, vận hành với
hệ thống tiêu tốn sức lao động, năng suất thấp. Nền nông nghiệp đó có khả năng
nuôi sống dân số nhưng đòi hỏi số lượng lớn các nông hộ nhỏ và một phần ba dân
số tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu thô.
2) Nông nghiệp 2.0, đó là cách mạng xanh, bắt đầu vào
những năm 1950, khởi đầu là giống lúa mì lùn cải tiến, nhưng phải dựa nhiều vào
bón thêm đạm, sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học tổng hợp, cùng với máy móc
chuyên dùng, cho phép hạ giá thành và tăng năng suất, đem lại lợi nhuận cho tất
các các bên tham gia.
3) Nông nghiệp 3.0, từ chỗ nâng cao hiệu quả đến nâng cao
lợi nhuận nhờ chủ động và sáng tạo hạ giá thành, nâng cao chất lượng, đưa ra sản
phẩm khác biệt. Bắt đầu khi định vị toàn cầu (GPS) được ứng dụng đầu tiên để
định vị và định hướng. Thứ hai là điều khiển tự động và cảm biến (sensor) đối
với nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, dinh dưỡng, từ những năm 1990, máy gặt đập liên
hợp được gắn thêm màn hình hiển thị năng suất dựa vào định vị GPS. Thứ ba là
tiến bộ công nghệ sử dụng các thiết bị không dây (Telematics).
4) Nông nghiệp 4.0, thuật ngữ được sử dụng đầu tiên tại
Đức.
Tương tự với “Công nghiệp 4.0”, “Nông nghiệp 4.0” ở châu
Âu được hiểu là các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi được kết nối mạng bên
trong và bên ngoài đơn vị (có thể hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả lĩnh vực thủy
sản, lâm nghiệp). Nghĩa là thông tin ở dạng số hóa dành cho tất cả các đối tác
và các quá trình SX, giao dịch với các đối tác bên ngoài đơn vị như các nhà cung
cấp và khách hàng tiêu thụ được truyền dữ liệu, xử lý, phân tích dữ liệu phần
lớn tự động qua mạng internet. Sử dụng các thiết bị internet có thể tạo điều
kiện quản lý lượng lớn dữ liệu và kết nối nội bộ với các đối tác bên ngoài đơn
vị. Một số thuật ngữ khác thường được sử dụng như “Nông nghiệp thông minh” và
“Canh tác số hóa”, dựa trên sự ra đời của các thiết bị thông minh trong nông
nghiệp. Các thiết bị thông minh bao gồm các cảm biến, các bộ điều tiết tự động,
công nghệ có thể tính toán như bộ não và giao tiếp kỹ thuật số. Nông nghiệp 4.0
mở đường cho sự tiến hóa tiếp theo, bao gồm những hoạt động không cần có mặt con
người trực tiếp và dựa vào hệ thống thiết bị có thể đưa ra những quyết định một
cách tự động.
Theo tổng kết ở Mỹ đến nay các thành phần chủ yếu
của nông nghiệp 4.0 thường được hiểu như sau:
1). Cảm biến kết nối vạn vật (IoT Sensors): Từ dinh dưỡng
đất kết nối với máy chủ và các máy kết nối khác là thành phần chủ yếu của nông
nghiệp hiện đại.
2). Công nghệ đèn LED đang trở thành tiến bộ không thể
thiếu để canh tác trong nhà vì sự đáp ứng sinh trưởng và năng suất tối
ưu.
3). Người máy (Robot) đang thay việc cho nông dân thường
làm. Người máy cũng có cả các bộ phân tích nhờ các phần mềm trợ giúp phân tích
và đưa ra xu hướng trong các trang trại.
4). Tế bào quang điện (Solar cells). Phần lớn các thiết
bị trong trang trại được cấp điện mặt trời và các bộ pin điện mặt trời trở nên
quan trọng.
5). Thiết bị bay không người lái (Drones) và các vệ tinh
(satellites) được sử dụng để thu thập dữ liệu của các trang trại.
6). Canh tác trong nhà/hệ thống trồng cây – nuôi cá tích
hợp/Thủy canh (khí canh): Hiện nhiều giải pháp đã được hoàn thiện.
7). Công nghệ tài chính phục vụ trang trại (Farm
Fintech): Fintech nghĩa là kinh doanh dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công
nghệ. Fintech được sử dụng chung cho tất cả các công ty tài chính sử dụng
internet, điện thoại di động, công nghệ điện toán đám mây và các phần mềm mã
nguồn mở nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động ngân hàng và đầu tư. Farm
Fintech bao gồm dịch vụ cho vay, thanh toán, bảo hiểm.
Bên cạnh đó, nhiều sự kiện khác đang diễn ra như: Các sản
phẩm vật chất được nâng cao giá trị gia tăng nhờ các dịch vụ với những thuật
toán dùng để biến đổi dữ liệu thành thông tin gia tăng giá trị, tối ưu hóa sản
phẩm, các quá trình nông học, giảm thiểu rủi ro và hạn chế những nguy hiểm do
tác động của máy móc cơ giới hư hỏng, thời tiết hoặc dịch bệnh gây ra. Hay nông
nghiệp sinh thái (tương tự mô hình VAC ở Việt Nam), với những hệ điều hành kết
hợp được nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, từ các bộ cảm biến (có thể cảm nhận
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, dinh dưỡng đất để phát tín hiệu cho người sản xuất),
thiết bị, từ nguồn dữ liệu thu thập từ đồng ruộng hay trang trại. Nông dân/chủ
trang trại điều hành thông qua bảng điều khiển có thông tin thời gian thực và
gần thực, và đưa ra các quyết định dựa trên các giả thiết định lượng để tăng
hiệu quả tài chính.
Nội hàm của nông nghiệp 4.0
Nông nghiệp 4.0 bao hàm nghĩa rộng của cả trồng trọt,
chăn nuôi (có thể hiểu rộng hơn sang cả thủy sản và lâm nghiệp) về nghiên cứu,
chuyển giao và sản xuất. Nông nghiệp hiện đại quan tâm đến độ bền vững và các
giải pháp an toàn. Canh tác (Farming) là thực hiện những kỹ thuật như làm đất,
gieo cấy, tỉa cành, luân canh, chăm sóc, thu hoạch, với mục tiêu đạt năng suất
cao hơn, bảo vệ môi trường tốt hơn, dựa vào tiến bộ công nghệ kỹ thuật số. Thuật
ngữ Canh tác 4.0 (Farming 4.0) xuất hiện vào những năm 2010. Đó là các canh tác
năng động và hiệu quả.
Theo khái niệm của Mạng lưới Chuyên đề Canh tác Thông
minh Châu Âu, canh tác thông minh là ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (ICT)
vào nông nghiệp (Cách mạng Xanh lần thứ ba). Cuộc cách mạng này phối hợp ICT như
các thiết bị chính xác, kết nối vạn vật (IoT), cảm biến, định vị toàn cầu, quản
lý dữ liệu lớn (Big data), thiết bị bay không người lái (Drone), người máy
(robot)…, tạo điều kiện cho nông dân tăng thêm giá trị dưới dạng đưa ra được
những quyết định khai thác, quản lý hiệu quả hơn, đó là: 1). Hệ thống thông tin
quản lý, đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý và lưu giữ, cung cấp dữ liệu cần thiết
để thực hiện những chức năng của trang trại. 2). Nông nghiệp chính xác, thông
qua các hệ thống có thể quản lý độ biến động theo không gian và thời gian để cải
thiện hiệu quả kinh tế đầu tư và giảm thiểu tác hại của môi trường.
Nông nghiệp chính xác còn được hiểu là nền nông nghiệp có
thể nuôi sống cả dân số thế giới dự báo 10 tỉ người vào năm 2050. Nông nghiệp
chính xác, tức ngành nông nghiệp sử dụng cảm biến và các thuật toán thông minh
để phân phối nước, phân bón và thuốc trừ sâu, đáp ứng cho cây khi cây thực sự
cần, nhằm đảm bảo tính sinh lời, tính bền vững và bảo vệ môi trường. Nông dân có
thể quyết định tưới tiêu khi thực sự cần thiết và tránh việc lạm dụng thuốc trừ
sâu, họ sẽ có thể tiết kiệm được chi phí và nâng cao sản lượng.
|
Thị phần các thiết bị nông
nghiệp thông minh trên thế giới
Năm 2014, tổng số 2,36 tỷ USD được đầu tư vào công nghệ
nông nghiệp chính xác toàn cầu. Dự báo đến 2022, sẽ đạt 7,9 tỷ USD (không thấy
kể đến thị trường Asean), với tốc độc tăng trưởng hàng năm 16%. Tốc độ cao như
vậy là nhờ sự áp dụng rộng rãi của nông nghiệp chính xác như hệ sinh thái định
vị toàn cầu, giá cảm biến giảm, cách mạng điện thoại di động cho phép truy cập
sâu rộng các lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó tốc độ đô thị hóa, các yếu tố
biến đổi khí hậu, và sự đáp ứng bền vững giữa cung và cầu.
Theo dự báo của Cty Embedded Computing Design (Abishek
Budholiya, 2016), thị trường giải pháp nông nghiệp thông minh toàn cầu tăng
trưởng 11,2% hàng năm, sẽ đạt 40 tỷ USD vào 2026. Chủ yếu là các dụng cụ thiết
bị phòng chống hiện tượng đất bị rửa trôi, cảm biến rẻ và gia tăng áp dụng truy
cập thông tin và điều khiển tự động. Trong toàn bộ giá trị buôn bán thiết bị
nông nghiệp chính xác, 50% ở Bắc Mỹ, 30% ở châu Âu, 20% ở châu Á – Thái Bình
Dương, còn lại ở các nước khác.
|
LÊ QUÝ KHA
-
>> Nông nghiệp 4.0 tại một số nước đang phát triển ở châu Á?>> Phân vi sinh EMZ-USA - phân bón công nghệ Mỹ>> Phân hữu cơ Rapid Hydro - phân bón cá công nghệ Mỹ>> Nano Bội thu 3D phòng và trị bệnh do Nấm,Vi khuẩn, Virus trên cây trồng
-
-
-
Phân bón hữu cơ vi sinh EMZ – USA đã được Bộ Nông Nghiệp Mỹ và VN cấp phép và khuyến khích sử dụng
-
-
-
-
Phóng sự Phân vi sinh EMZ-USA trên kênh VTV2
- Hãy like Facebook của EMZ -USA để được cập nhật những bài viết mới nhất mỗi ngày






0 nhận xét:
Đăng nhận xét